Hạch toán trợ cấp thôi việc là một phần quan trọng trong quản lý chi phí nhân sự của doanh nghiệp. Theo Thông tư 200, việc hạch toán trợ cấp thôi việc cần đảm bảo chính xác và tuân thủ đúng các nguyên tắc kế toán. Dưới đây, ACC sẽ hướng dẫn chi tiết cách hạch toán tiền trợ cấp thôi việc theo thông tư 200, giúp doanh nghiệp quản lý tốt hơn chi phí liên quan.

Công thức tính trợ cấp thôi việc 2024

Công thức tính trợ cấp thôi việc cho người lao động năm 2024 như sau:

Tiền trợ cấp thôi việc = 1/2 x Thời gian làm việc tính trợ cấp thôi việc x Tiền lương tính trợ cấp thôi việc.

Nếu trợ cấp thôi việc không được trích lập dự phòng trước đó thì xử lý thế nào?

Trong trường hợp không lập dự phòng trước đó, toàn bộ chi phí trợ cấp thôi việc phát sinh sẽ được ghi nhận trực tiếp vào chi phí quản lý doanh nghiệp:

Hướng dẫn tính tiền trợ cấp thôi việc

Công thức tính trợ cấp thôi việc cho người lao động như sau:

Tiền trợ cấp thôi việc = 1/2 x Thời gian làm việc tính trợ cấp thôi việc x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc.

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc: Là mức lương bình quân của 6 tháng gần nhất trước khi người lao động nghỉ việc. Thời gian tính trợ cấp theo năm, đủ 12 tháng thì tính tròn 1 năm. Nếu có tháng lẻ, từ 1 đến 6 tháng tính là 1/2 năm; từ 7 tháng trở lên tính là 1 năm.

Thời gian làm việc tính trợ cấp thôi việc: Là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế tại doanh nghiệp, trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian đã nhận trợ cấp thôi việc trước đó. Cụ thể:

Có cần kê khai thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với trợ cấp thôi việc không?

Theo quy định, khoản trợ cấp thôi việc nằm trong các khoản được miễn thuế TNCN theo Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, nếu nằm trong giới hạn luật định. Tuy nhiên, nếu vượt mức quy định, phần vượt sẽ phải chịu thuế.

Hy vọng với những thông tin  ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về cách hạch toán trợ cấp thôi việc theo thông tư 200. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng.

Trợ cấp thôi việc là một phần quan trọng trong quản lý tài chính của doanh nghiệp. Việc hạch toán trợ cấp thôi việc nhằm đảm bảo rằng các khoản trợ cấp cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động được ghi nhận và xử lý đúng cách. Trong bài viết này AZTAX sẽ chia sẽ đến bạn những quy định và cách hạch toán trợ cấp thôi việc cho người lao động. Cùng chúng tôi tìm hiểu nhé!

Trợ cấp thôi việc là khoản trợ cấp mà đơn vị sử dụng lao động phải trả cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Trợ cấp thôi việc là khoản hỗ trợ tài chính mà người lao động được nhận khi hợp đồng lao động kết thúc, trong những trường hợp cụ thể do Bộ Luật Lao động quy định

Các  đối tượng được hưởng trợ cấp thôi việc:

Căn cứ theo Điều 34, Điều 46 Bộ Luật Lao động 2019 các đối tượng được hưởng trợ cấp thôi việc bao gồm:

Hạch toán chi trả trợ cấp thôi việc

Khi thực hiện thanh toán trợ cấp thôi việc, kế toán ghi nhận như sau:

Ví dụ: Công ty GHI chấm dứt hợp đồng lao động với nhân viên K sau 6 năm làm việc. Theo quy định, công ty phải thanh toán trợ cấp thôi việc là 18 triệu đồng cho nhân viên K, và thực hiện chi trả qua chuyển khoản ngân hàng.

Hạch toán khi chi trả trợ cấp thôi việc:

Nếu chi trả bằng tiền mặt, thay TK 112 bằng TK 111 (tiền mặt).

Trợ cấp thôi việc có được tính vào chi phí không?

Khoản chi trợ cấp thôi việc được chi trả theo đúng quy định của Luật Lao động sẽ được tính vào chi phí được trừ khi thỏa mãn điều kiện về hồ sơ chứng từ: Quyết định nghỉ việc, Quyết định chi trả trợ cấp thôi việc, chứng từ thanh toán khoản trợ cấp,…

Người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc bao nhiêu?

Theo quy định người lao động nghỉ việc, đủ điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc, mỗi năm làm việc sẽ được trợ cấp nửa tháng tiền lương.

Trên đây là toàn bộ thông tin về quy định và cách hạch toán trợ cấp thôi việc cho người lao động 2024, bao gồm điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc cho người lao động, cách tính tiền trợ cấp thôi việc, hạch toán trợ cấp thôi việc. Để đảm bảo bạn thực hiện đúng quy trình và xử lý mọi thắc mắc, vui lòng liên hệ AZTAX qua hotline:0932.383.089 để được hỗ trợ chi tiết và kịp thời.

Xem thêm: Hướng dẫn hạch toán chi phí thưởng cho nhân viên

Xem thêm: Hạch toán chi phí thưởng tết, ngày nghỉ lễ cho nhân viên

Cách hạch toán trợ cấp thôi việc Theo thông tư 200

Hạch toán trợ cấp thôi việc giúp doanh nghiệp phản ánh chính xác chi phí và các khoản phải trả cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng. Việc này đảm bảo tuân thủ quy định kế toán và bảo vệ quyền lợi của người lao động. Dưới đây là cách hạch toán trợ cấp thôi việc theo Thông tư 200 mà bạn có thể tham khảo.

Quy định về việc chi trả trợ cấp thôi việc và cách tính thuế TNDN

Theo quy định tại Khoản 6 Điều 8 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP, chi phí dùng để chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc kinh phí hoạt động của doanh nghiệp.

Do đó, khoản này được xem là chi phí hợp lý khi tính toán thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).

Cụ thể, Khoản 6 Điều 8 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm như sau:

“Chi phí chi trả trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm cho người lao động sẽ được đưa vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc kinh phí hoạt động của doanh nghiệp.”

Như vậy, các khoản kinh phí liên quan đến trợ cấp thôi việc và mất việc làm cho người lao động được tính vào chi phí của doanh nghiệp.

Tuy nhiên, nếu việc chi trả trợ cấp thôi việc không tuân thủ đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội, khoản chi này sẽ không được công nhận là chi phí hợp lệ trong việc xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Hạch toán trợ cấp thôi việc theo Thông tư 200

Hạch toán trợ cấp thôi việc theo thông tư 200 ghi nhận như sau:

Ví dụ tính trợ cấp thôi việc: Công ty ABC chấm dứt hợp đồng lao động với nhân viên X sau 5 năm làm việc liên tục. Số tiền trợ cấp thôi việc mà công ty phải trả cho nhân viên X là 30 triệu đồng. Công ty quyết định ghi nhận khoản trợ cấp này vào chi phí quản lý doanh nghiệp.

Ghi nhận chi phí trợ cấp thôi việc như sau:

Khi chi trả trợ cấp thôi việc cho nhân viên X bằng tiền mặt:

Trong trường hợp chi trả qua ngân hàng, thay TK 111 bằng TK 112 (tiền gửi ngân hàng).

Chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động khi tính thuế TNDN

Theo Khoản 6 Điều 8 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP, chi phí chi trả trợ cấp thôi việc được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc kinh phí hoạt động của người sử dụng lao động. Vì vậy, đây là khoản chi hợp lý khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).

Căn cứ theo Khoản 6 Điều 8 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm như sau:

Điều 8. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm

6. Kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm đối với người lao động được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc kinh phí hoạt động của người sử dụng lao động.

Vậy kinh phí trợ cấp thôi việc và mất việc làm cho người lao động được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc kinh phí hoạt động của người sử dụng lao động. Tuy nhiên, nếu trợ cấp thôi việc được chi trả không theo quy định của Bộ Luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội, khoản chi này sẽ không được công nhận là hợp lệ trong việc xác định thu nhập chịu thuế TNDN.