Tại Khoản 4, Điều 2 Luật BHXH số 58/2014/QH13 quy định công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên, không nằm trong nhóm đối tượng tham gia BHXH bắt buộc đều có thể tham gia BHXH tự nguyện.
Đóng BHXH tự nguyện có được hưởng chế độ thai sản không?
Người tham gia không được hưởng chế độ thai sản khi đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Lý do là bảo hiểm xã hội tự nguyện chỉ có hai chế độ là hưu trí và tử tuất, không có chế độ thai sản.
Để được hưởng chế độ thai sản, bạn phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và đáp ứng các điều kiện sau:
- Bạn là người lao động làm việc theo hợp đồng lao động từ 01 tháng trở lên, hoặc cán bộ, công chức, viên chức, hoặc người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
- Bạn đã đóng bảo hiểm xã hội từ 06 tháng trở lên trong 12 tháng liên tục hoặc không liên tục trước khi nghỉ sinh.
- Bạn nghỉ sinh theo quy định của pháp luật về lao động.
Người tham gia có quyền dừng tham gia BHXH tự nguyện
Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
Căn cứ theo Điều 87, Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định chi tiết mức đóng bảo hiểm xã hôi tự nguyện cho người lao động như sau:
Người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Người tham gia được chọn một trong các phương thức đóng sau đây:
Đóng nhiều năm 1 lần với mức thấp hơn mức đóng hằng tháng (không quá 5 năm/lần đóng).
(2) Đóng 1 lần cho những năm còn thiếu (không quá 10 năm) để đủ điều kiện hưởng lương hưu với mức cao hơn mức đóng hằng tháng so với quy định.
Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hàng tháng của người tham gia được tính theo công thức:
Mức đóng = 22% x Mức thu nhập chọn đóng BHXH tự nguyện - Mức nhà nước hỗ trợ đóng
Trong đó: Mức thu nhập chọn đóng BHXH sẽ do người đóng tự chọn nhưng phải đảm bảo:
Mức đóng thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo khu vực nông thôn.
Và, mức đóng cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Như vậy, Năm 2024 có mức đóng BHXH tự nguyện như sau:
- Mức đóng BHXH tự nguyện 2024 cao nhất = 20 x Mức lương cơ sở từ 01/7/2024 = 20 x 2.340.000 = 46.800.000 đồng/tháng.
- Mức đóng BHXH tự nguyện 2024 thấp nhất = mức chuẩn hộ nghèo khu vực nông thôn năm 2024 (theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 07/2021/NĐ-CP quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025) = 1.500.000 đồng/tháng.
Mức nhà nước hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện được tính theo tỷ lệ phần trăm (22%) trên mức đóng BHXH hằng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn trong thời gian tối đa 10 năm là 1,5 triệu đồng/người/tháng = 22% x 1.500.000 = 330.000 đồng/tháng.
Dưới đây là bảng hỗ trợ mức đóng đối với các nhóm đối tượng tham gia BHXH tự nguyện năm 2024 như sau:
hàng tháng sau khi Nhà nước hỗ trợ
Trong đó thời gian hỗ trợ tùy thuộc vào thời gian tham gia thực tế của bạn nhưng không quá 120 tháng (10 năm).
Ví dụ: Nếu bạn không thuộc hộ nghèo/hộ cận nghèo và mức thu nhập đóng BHXH tự nguyện của bạn là 5 triệu đồng/tháng. Như vậy bạn thuộc nhóm đối tượng khác được hỗ trợ mức đóng là 10% tương đương với 33.000 đồng.
Số tiền BHXH tự nguyện nộp hàng tháng = 22% x 5 triệu đồng - 33.000 đồng = 1.067.000 đồng.
Như vậy, có thể thấy người lao động được tự do lựa chọn mức đóng BHXH tự nguyện cho mình và có sự hỗ trợ từ Nhà nước tạo điều kiện tốt nhất để người lao động có hoàn cảnh khó khăn cũng có thể tham gia đóng BHXH, hướng đến mục tiêu an sinh xã hội toàn dân ở mức cao hơn.
Quyền lợi hưởng chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện
Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện là ai?
Một số đối tượng có thể tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là:
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động dưới 01 tháng.
- Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, bản, sóc, làng, tổ dân phố, khu, khu phố.
- Người lao động giúp việc gia đình.
- Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không hưởng tiền lương.
- Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
- Người nông dân, người lao động tự tạo việc làm.
- Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi đời nhưng chưa đủ điều kiện về thời gian đóng để hưởng lương hưu.
- Người tham gia khác đáp ứng đủ điều kiện.
Điều kiện tham gia BHXH tự nguyện là gì?
Căn cứ theo Khoản 4, Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ban hành ngày 20/11/2014 quy định công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên, không nằm trong nhóm đối tượng tham gia BHXH bắt buộc đều có thể tham gia BHXH tự nguyện.
Theo đó, để tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người dân cần đáp ứng các điều kiện sau:
- Là Công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên.
- Không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- Có nhu cầu thực và khả năng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Mức hưởng chế độ tử tuất BHXH tự nguyện
Người tham gia BHXH tự nguyện được hưởng chế độ tử tuất theo quy định gồm có 2 khoản tiền trợ cấp sau:
Người lo mai táng cho người tham gia BHXH tự nguyện sau khi chết sẽ được nhận tiền trợ cấp mai táng theo quy định khi:
Người mất có thời gian đóng BHXH tự nguyện từ đủ 60 tháng trở lên hoặc đang hưởng lương hưu theo quy định.
Mức hưởng trợ cấp mai táng = 10 lần mức lương cơ sở (tại thời điểm người tham gia bảo hiểm tự nguyện mất).
Lấy ví dụ: Ông A là người tham gia BHXH tự nguyện và đang hưởng lương hưu theo quy định. Năm 2024 Ông A qua đời.
- Nếu thời điểm ông A mất trước ngày 01/7/2024 thì số tiền trợ cấp mai táng mà người lo mai táng cho ông A nhận được là 10 x 1,8 triệu (mức lương cơ sở trước 01/7/2024) = 18 triệu đồng.
- Nếu thời điểm ông A mất là sau ngày 01/7/2024 thì số tiền nhân được lúc này là 10 x 2.34 triệu đồng (mức lương cơ sở mới từ sau ngày 01/7/2024) = 23,4 triệu đồng.
Trường hợp 1: Người tham gia BHXH tự nguyện hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH bị chết, thân nhân của họ sẽ được nhận tiền trợ cấp tuất 1 lần theo số năm đóng BHXH, cứ mỗi năm được tính bằng:
1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH (đóng trước năm 2014).
02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH (đóng từ năm 2014 trở đi).
Nếu người tham gia BHXH tự nguyện mất có thời gian đóng BHXH chưa đủ 1 năm thì thân nhân của họ sẽ nhận được tiền trợ cấp tuất 1 lần bằng số tiền đã đóng bảo hiểm xã hội nhưng tối đa bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập hàng tháng đóng BHXH.
Đối với trường hợp người mất có thời gian tham gia cả BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện thì thân nhân của họ được nhận mức trợ cấp tuất 1 lần tối thiểu bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng BHXH.
Trường hợp 2: Người tham gia BHXH tự nguyện đang hưởng lương hưu mất thì thân nhân của họ sẽ nhận được số tiền trợ cấp tuất một lần được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu.
Nếu người mất trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu, mức trợ cấp được tính bằng 48 tháng lương hưu.
Nếu chết vào những tháng sau thì cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu.
Mức đóng BHXH tự nguyện tối thiểu và tối đa năm 2023
Pháp luật quy định mức thu nhập tháng tối thiểu và tối đa người lao động lựa chọn đóng BHXH tự nguyện buộc người tham gia phải tuân theo. Căn cứ vào quy định này, mức đóng BHXH tự nguyện tối thiểu và tối đa năm 2023 cụ thể như sau:
Căn cứ theo Nghị định số 07/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025, mức chuẩn nghèo của khu vực nông thôn từ ngày 1/1/2022 là 1,5 triệu đồng/tháng.
Mức đóng BHXH tự nguyện tối thiểu năm 2023 bằng 22% mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn bằng: 22% x 1.500.000 = 330.000 đồng/người/tháng.
Từ 1/7/2023 dự kiến mức lương cơ sở là 1,8 triệu đồng/tháng (trước đó là 1,49 triệu đồng/tháng), theo đó mức đóng BHXH tự nguyện tối đa năm 2023 bằng 22% của 20 lần mức lương cơ sở và được chia làm 2 mốc thời gian như sau:
Mức đóng BHXH tự nguyện tối đa đến 30/6/2023 là:
22% x (20 x 1.490.000) = 6.556.000 đồng/người/tháng.
Mức đóng BHXH tự nguyện tối đa từ 1/7/2023 là:
22% x (20 x 1.800.000) = 7.920.000 đồng/người/tháng.
Như vậy, mức đóng bảo hiểm xã hội năm 2023 có hai điểm đáng chú ý so với năm 2022. Đó là: tăng mức đóng BHXH tự nguyện tối đa cho người tham gia BHXH tự nguyện do tăng lương cơ sở; năm 2023 người sử dụng lao động phải đóng vào quỹ BHTN với mức đóng 1% và không còn được hỗ trợ mức đóng 0% do dịch bệnh Covid-19 giống như năm 2022.
Cổng thông tin điện tử tỉnh - Tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện người lao động không chỉ có chỗ dựa vững chắc khi về già nhờ khoản tiền lương mà còn được hưởng cả chế độ tử tuất và tham gia BHXH miễn phí khi hưởng lương hưu.Quy định về mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện Căn cứ theo quy định Khoản 2, Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội mức đóng BHXH tự nguyện được tính căn cứ theo thu nhập người lao động tự lựa chọn để đóng BHXH. Cụ thể như sau: - Mức đóng hàng tháng bằng 22% mức thu nhập tháng do người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lựa chọn - Mức thu nhập tháng của người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn: thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở tại thời điểm đóng. Nhà nước ban hành chính sách hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện cho các đối tượng tham gia. Tùy từng đối tượng cụ thể mà mức hỗ trợ sẽ khác nhau: + Người thuộc hộ nghèo: 30% mức đóng BHXH tự nguyện + Người thuộc hộ cận nghèo: 25% mức đóng BHXH tự nguyện + Các đối tượng khác: 10% mức đóng BHXH tự nguyện Ngoài ra ở mỗi tỉnh căn cứ theo ngân sách của địa phương người tham gia BHXH tự nguyện có thể được hỗ trợ thêm từ quỹ BHXH. Mức đóng BHXH tự nguyện tối thiểu và tối đa năm 2023 Pháp luật quy định mức thu nhập tháng tối thiểu và tối đa người lao động lựa chọn đóng BHXH tự nguyện buộc người tham gia phải tuân theo. Căn cứ vào quy định này, mức đóng BHXH tự nguyện tối thiểu và tối đa năm 2023 cụ thể như sau: Mức đóng BHXH tự nguyện tối thiểu năm 2023 Căn cứ theo Nghị định số 07/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025, mức chuẩn nghèo của khu vực nông thôn từ ngày 1/1/2022 là 1,5 triệu đồng/tháng. Mức đóng BHXH tự nguyện tối thiểu năm 2023 bằng 22% mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn bằng: 22% x 1.500.000 = 330.000 đồng/người/tháng. Mức đóng BHXH tự nguyện tối đa năm 2023 Từ 1/7/2023 dự kiến mức lương cơ sở là 1,8 triệu đồng/tháng (trước đó là 1,49 triệu đồng/tháng), theo đó mức đóng BHXH tự nguyện tối đa năm 2023 bằng 22% của 20 lần mức lương cơ sở và được chia làm 2 mốc thời gian như sau: Mức đóng BHXH tự nguyện tối đa đến 30/6/2023 là: 22% x (20 x 1.490.000) = 6.556.000 đồng/người/tháng. Mức đóng BHXH tự nguyện tối đa từ 1/7/2023 là: 22% x (20 x 1.800.000) = 7.920.000 đồng/người/tháng. Như vậy, mức đóng bảo hiểm xã hội năm 2023 có hai điểm đáng chú ý so với năm 2022. Đó là: tăng mức đóng BHXH tự nguyện tối đa cho người tham gia BHXH tự nguyện do tăng lương cơ sở; năm 2023 người sử dụng lao động phải đóng vào quỹ BHTN với mức đóng 1% và không còn được hỗ trợ mức đóng 0% do dịch bệnh Covid-19 giống như năm 2022.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam vừa nâng cấp chức năng tra cứu thông tin đóng BHXH tự nguyện, bảo hiểm y tế (BHYT) của người tham gia tại các Tổ chức dịch vụ thu trên Cổng Thông tin điện tử BHXH Việt Nam từ ngày 3-8-2023.
Với chức năng này, người dân khi nộp tiền đóng BHXH tự nguyện, BHYT cho nhân viên thu của Tổ chức dịch vụ thu trên địa bàn, nhân viên thu sẽ cập nhập thông tin vào hệ thống phần mềm quản lý của Tổ chức dịch vụ thu kết nối tự động với phần mềm quản lý của BHXH Việt Nam.
Hệ thống sẽ cung cấp ngay Mã xác nhận.
Người dân có thể dùng Mã xác nhận này để tra cứu trực tuyến thông tin đóng trên Cổng Thông tin điện tử BHXH Việt Nam tại địa chỉ: https://baohiemxahoi.gov.vn.
Bước 1: Người tham gia truy cập vào Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam tại địa chỉ https://baohiemxahoi.gov.vn/
Bước 2: Chọn chức năng Tra cứu trực tuyến
Bước 3: Chọn chức năng Tra cứu thông tin ghi nhận đóng BHXH, BHYT
Bước 4: Nhập thông tin để tra cứu bao gồm: Mã xác nhận (do Tổ chức dịch vụ thu cung cấp)
Bước 5: BHXH Việt Nam cung cấp thông tin cho người tham gia theo Mã xác nhận và Mã số BHXH/Số CCCD.
Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện năm 2023
Hiện nay, BHXH tự nguyện gồm 2 chế độ là hưu trí và tử tuất, cụ thể là hưởng lương hưu hằng tháng, nhận trợ cấp một lần; trợ cấp mai táng; trợ cấp tuất một lần; quyền lợi khám, chữa bệnh BHYT.
Mức đóng BHXH tự nguyện hằng tháng bằng 22% mức thu nhập lựa chọn, trong đó Nhà nước mức hỗ trợ một phần mức đóng BHXH tự nguyện. Trong đó, mức thu nhập lựa chọn thấp nhất bằng chuẩn hộ nghèo khu vực nông thôn là 1,5 triệu đồng (theo Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025), do đó mức lựa chọn thu nhập thấp nhất đóng BHXH tự nguyện là 1,5 triệu đồng.
Đồng thời, mức thu nhập cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở (từ ngày 01/7/2023, mức lương cơ sở là 1,8 triệu đồng/tháng), nên mức thu nhập lựa chọn cao nhất là 36 triệu đồng.
Từ ngày 1-1-2018, nhà nước hỗ trợ tiền đóng theo tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng BHXH hằng tháng (thời gian hỗ trợ không quá 10 năm). Cụ thể là 30%, 25% và 10% của 22% mức thu nhập của hộ nghèo khu vực nông thôn lần lượt với hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng khác.
Như vậy, mức đóng BHXH tự nguyện thấp nhất sau khi được nhà nước hỗ trợ đối với hộ nghèo là 231.000 đồng/tháng, với hộ cận nghèo là 247.500 đồng/tháng và với các diện khác là 297.000 đồng/tháng.
Ban Thường vụ Tỉnh đoàn đã tham mưu giúp UBND tỉnh ban hành Đề án Hỗ trợ, phát triển phong trào thanh niên Yên Bái khởi nghiệp, giai đoạn 2021-2025, đên nay đã có nhiều hoạt động hiệu quả, nổi bật là các cuộc thi ý tưởng, dự án thanh niên khởi nghiệp.
Với định hướng của Hội Liên hiệp Phụ nữ (LHPN) huyện Yên Bình, Hội LHPN xã Bảo Ái và hỗ trợ Chương trình vùng Yên Bình thuộc Tổ chức Tầm nhìn Thế giới tại Việt Nam, Câu lạc bộ (CLB) “Gia đình hạnh phúc - toàn mỹ” thôn Ngòi Chán được thành lập năm 2019 với 56 thành viên, trong đó có 8 cặp vợ chồng tham gia sinh hoạt.
Trên địa bàn thị xã Nghĩa lộ hiện có tổng số 766 cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm, trong đó có 212 cơ sở sản xuất, 322 cơ sở kinh doanh, 190 cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, 42 cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố.
Sáng 3/8, xã Tân Hương, huyện Yên Bình đã tổ chức Diễn đàn Công an lắng nghe ý kiến nhân dân năm 2023.
Khoản 1, 2 Điều 5 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật BHYT quy định người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú trừ đối tượng quy định tại các Điều 1, 2, 3 , 4 và 6 Nghị định này thuộc đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình.
Do đó, đối chiếu với các quy định Luật Cư trú và Luật Xuất nhập cảnh thì trường hợp là người nước ngoài không có giấy phép lao động, chỉ là nhà đầu tư tại Tp.HCM thì không thuộc đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình.