Căn cứ quy định tại khoản 1, 2 Điều 9 Luật Viên chức 2010 về đơn vị sự nghiệp công lập là:

Đại lý thuế là gì? Điều kiện để trở thành đại lý thuế?

Căn cứ theo quy định tại Điều 101 Luật Quản lý thuế 2019 về tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thuế cụ thể như sau:

Theo đó, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế (gọi tắt là đại lý thuế) là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, thực hiện các dịch vụ theo thỏa thuận với người nộp thuế.

Bên cạnh đó, về điều kiện trở thành đại lý thuế được quy định tại Điều 102 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:

Đại lý thuế khi kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế phải đáp ứng đủ điều kiện sau:

(1) Là doanh nghiệp thành lập theo quy định pháp luật;

(2) Có ít nhất 02 người làm việc toàn thời gian được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.

Đại lý thuế có phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp không? (Hình từ internet)

Các dịch vụ mà đại lý thuế cung cấp gồm những dịch vụ nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 104 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về các dịch vụ được cung cấp bởi đại lý thuế như sau:

Như vậy, các đại lý thuế hay tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế sẽ cung cấp các dịch vụ như:

- Thủ tục đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, lập hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế và các thủ tục về thuế khác thay người nộp thuế;

- Dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ.

Chủ công ty TNHH một thành viên là cá nhân có phải nộp thuế TNCN?

Chào bạn, Theo quy định của Luật quản lý thuế thì người nộp thuế có nghĩa vụ đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật. Và theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân thì người nộp thuế được giảm trừ gia cảnh đồi với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công gồm: đối với bản thân là 4 triệu đồng/tháng, đối với mỗi người phụ thuộc là 1,6 triệu đồng/người/tháng. Và việc quyết toán thuế TNCN được quyết toán mỗi năm một lần.Thuế TNCN và thuế TNDN là hai loại thuế khác nhau. Đối tượng chịu thuế TNDN chính là doanh nghiệp chịu thuế. Công ty TNHH 1 TV cũng là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân nên chịu thuế TNDN theo quy định. Đối tượng chịu thuế TNCN chính là cá nhân có thu nhập chịu thuế, trong trường hợp công ty TNHH 1 TV mà Giám đốc làm chủ có thu nhập từ kinh doanh ( số tiền này chính là khoản kinh doanh có lãi từ công ty do ông làm chủ ) và khoản lương nhận tại công ty này thì phải kê khai và phải chịu thuế TNCN. Như vậy, thuế TNCN không đồng thời là thuế TNDN.

Thuật ngữ "thuế môn bài" từng được giải thích tại Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Thuế Công thương nghiệp năm 1983 là loại thuế mà các tổ chức, cá nhân kinh doanh thường xuyên hoặc buôn từng chuyến hàng thì đều phải nộp thuế môn bài.

Do đó, thuế môn bài là một loại thuế gắn liền với hoạt động kinh doanh, buôn hàng theo chuyến.

Hiện nay, thuật ngữ "thuế môn bài" được thay thế bằng thuật ngữ "lệ phí môn bài" được đề cập đến tại Điều 1 Nghị định 139/2016/NĐ-CP như sau:

Theo đó, căn cứ tại Điều 2 Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định về người nộp lệ phí môn bài như sau:

Như vậy, "thuế môn bài" hay "lệ phí môn bài" được hiểu là khoản thu mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

Và đối tượng là các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là đối tượng phải nộp lệ phí môn bài bao gồm:

(1) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;

(2) Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã 2023;

(3) Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;

(4) Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;

(5) Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh;

(6) Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức quy định tại mục (1), (2), (3), (4) và (5) (nếu có);

(7) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Thuế môn bài là gì? Trường đại học công lập có phải nộp thuế môn bài không? (Hình từ internet)

Đại lý thuế có phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp không?

Căn cứ tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 quy định người nộp thuế bao gồm:

Theo đó, người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định là doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam sẽ nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam.

Vậy nên, đại lý thuế vẫn phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định pháp luật.